Nhóm CTCK này đang nỗ lực bằng mọi cách để giữ chân khách hàng ruột, cân bằng hoạt động và có lãi.
Buôn tài…
Nhắc đến hoạt động của ABS, ông Vũ Văn Tiền, Chủ tịch HĐQT CTCK An Bình (ABS) thở phào: “may mà thận trọng từ sớm”. Câu nói này hàm ý ở hoạt động đầu tư hạn chế, dư nợ được quản lý, không phát sinh thêm nợ xấu, đồng thời thu hồi và cơ cấu các khoản nợ tồn đọng mà ông chủ yêu cầu Ban điều hành ABS phải quyết liệt thực hiện ngay từ năm 2011.
Ngoài ra, những hoạt động không hiệu quả, ABS phải cắt giảm ngay lập tức, như đóng cửa Chi nhánh Thanh Hóa và Đồng Nai, gắn lương, thưởng với hiệu quả công việc. Nguồn thu của Công ty chủ yếu vẫn dựa vào môi giới và cung cấp sản phẩm tài chính hỗ trợ cho NĐT với khoảng 25.000 khách hàng ổn định, trong đó có nhiều NĐT bám sàn, bám thị trường. Quý II/2013, ABS đạt doanh thu 15 tỷ đồng, lợi nhuận 1,2 tỷ đồng.
Dẫu vậy, ABS vẫn có nhiều hạn chế, như hoạt động đầu tư và tư vấn tài chính không hiệu quả. Trong mảng môi giới, ABS chưa tạo ra nhiều lợi thế cho khách hàng khi nhiều CTCK khác áp dụng phí giao dịch 0,15%, trong khi Công ty chỉ áp dụng mức phí này cho các NĐT có doanh số giao dịch trên 1 tỷ đồng.
Bỏ ra 335 tỷ đồng vốn đầu tư, nhóm cổ đông của CTCK Ngân hàng Đông Nam Á (SeASecurities) cũng đặt ra các yêu cầu khắt khe với Ban điều hành của Công ty nhằm khắc phục được hậu quả từ khoản lợi nhuận sau thuế âm 43 tỷ đồng lũy kế đến cuối quý II năm nay. Gánh nặng của SeASecurities nằm ở khoản phải thu từ hoạt động giao dịch chứng khoán của khách hàng lên tới 891 tỷ đồng. Quý II/2013, SeASecurities đạt 14 tỷ đồng lợi nhuận, lợi nhuận này không bền vững, thể hiện ở doanh thu của Công ty chỉ đạt 5,2 tỷ đồng, bằng 1/10 cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu hoạt động môi giới 427 triệu đồng, doanh thu bảo lãnh 360 triệu đồng, doanh thu lưu ký 85 triệu đồng, còn lại là doanh thu khác.
Ông Trần Hữu Chung, Tổng giám đốc CTCK Quốc tế Hoàng Gia (IRS) chia sẻ, những CTCK tầm trung như IRS không đặt mục tiêu cạnh tranh bằng thị phần, mà bằng bài toán chi phí thấp, tối ưu lợi ích cho khách hàng và sự khác biệt. Đơn cử, nếu đầu tư hệ thống công nghệ thông tin ngoại nhập, chi phí lên tới vài tỷ đồng mỗi năm, trong khi sử dụng công nghệ nội cho phép công ty tiết kiệm chi phí mà vẫn đáp ứng chất lượng dịch vụ, bởi số lượng khách hàng nhỏ. Không tự doanh, chỉ tập trung vào cung cấp dịch vụ môi giới và tư vấn, IRS tạo ra sự gắn kết với khách hàng ở cung cách phục vụ nhiệt tình, thể hiện từ việc hàng ngày chuyên viên phân tích của Công ty đều dành thời gian cập nhật thông tin về thị trường, DN với NĐT, hay có những chương trình chăm sóc khách hàng định kỳ.
Cố gắng cầm cự là mục tiêu nhiều CTCK đặt ra trong bối cảnh này. Thống kê sơ bộ cho thấy, trong quý II/2013, có 18 CTCK có lãi dưới 2 tỷ đồng (xem bảng).
… không bằng dài vốn
Dẫu vậy, nếu không có cổ đông sáng lập là những DN lớn hoặc đầu tư đa ngành đứng sau, nhiều CTCK tầm trung khó mà cầm cự. Theo ông Trần Hữu Chung, chứng khoán chỉ là một trong nhiều mảng hoạt động của công ty mẹ, nên công ty mẹ bỏ ra 135 tỷ đồng vốn đầu tư, song HĐQT IRS không vì thế mà tạo sức ép quá lớn cho Ban điều hành. “Giữ hòa vốn, nếu có lãi thì tốt” là mục tiêu hoạt động năm 2013 của IRS. Quý II/2013, IRS đạt doanh thu 3,5 tỷ đồng, lợi nhuận 370 triệu đồng.
Trong cuộc thanh lọc đang diễn ra, các CTCK trực thuộc ngân hàng có lợi thế nhiều hơn, rõ nét nhất là được hỗ trợ về tài chính, tiếp đến là hệ thống mạng lưới. Ngân hàng mẹ có mạng lưới rộng, CTCK có thể tận dụng mạng lưới đó để phát triển. Ngoài ra, CTCK còn có lợi thế lớn về khách hàng. Mỗi ngân hàng đều có số lượng khách hàng nhất định, CTCK có thể khai thác tối đa nhóm khách hàng của ngân hàng để thu hút họ sử dụng dịch vụ của mình. Với những điểm thuận lợi như vậy, sẽ rất tốt nếu CTCK có các chương trình phù hợp để biến lợi thế của ngân hàng mẹ thành lợi thế cạnh tranh đặc biệt của mình.
Tuy nhiên, nhìn trên thị trường hiện nay, rất ít CTCK thiết lập được cơ chế để các chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng tìm kiếm, giới thiệu khách hàng cho CTCK. Cũng ít CTCK tích hợp được hệ thống công nghệ với ngân hàng để gia tăng các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, như chuyển tiền trực tuyến từ tài khoản ngân hàng sang CTCK để mua bán chứng khoán và ngược lại, hay thiết kế những sản phẩm đặc biệt để phục vụ nhóm khách hàng có tiềm lực của ngân hàng.
Lợi nhuận quý II của một số CTCK (Đơn vị: triệu đồng)
TT | CTCK | Quý II/2013 | Quý II/2012 | ||
Doanh thu | LNST | Doanh thu | LNST | ||
1 | VSM |
17.298
|
12
|
18.698
|
337
|
2 | HBS |
5.517
|
67
|
12.135
|
58
|
3 | ORS |
2.451
|
72
|
6.391
|
-369
|
4 | GLS |
2.668
|
104
|
2.773
|
4.063
|
5 | PGSC |
2.006
|
111
|
10.270
|
-5.418
|
6 | VSC |
1.352
|
178
|
2.351
|
958
|
7 | JSI |
3.982
|
221
|
6.612
|
1.858
|
8 | ATSC |
3.868
|
309
|
2.134
|
-546
|
9 | IRS |
3.589
|
370
|
2.575
|
-174
|
10 | DNSC |
1.314
|
434
|
1.433
|
323
|
11 | ECC |
2.317
|
454
|
5.642
|
5.691
|
12 | HVS |
943
|
819
|
-
|
-
|
13 | DVSC |
5.748
|
1.092
|
6.569
|
-763
|
14 | ABS |
15.536
|
1.221
|
19.809
|
3.346
|
15 | MSG |
7.599
|
1.420
|
10.822
|
3.962
|
16 | MBKE |
29.515
|
1.486
|
61.924
|
15.334
|
17 | BSC |
62.620
|
1.659
|
85.090
|
27.187
|
18 | VSEC |
3.595
|
1.930
|
4.601
|
3.397
|
19 | TCSC |
6.598
|
2.015
|
9.887
|
4.525
|
20 | VINAGLOBAL |
3.551
|
2.838
|
7.434
|
2.585
|
(ĐTCK)
0 comments:
Đăng nhận xét